Tóm tắt Luật số 71/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung các luật thuế

Ngày 26 tháng 11 năm 2014, luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế được ban hànhvà có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.Kimi Training đã cập nhật về văn bản luật số 71 này và tóm tắt những điểm nổi bật tại văn bản này như sau

thong-tu

I. Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Văn bản luật hiện hành là Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 nội dung chính về thu nhập khác

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 có nội dung chủ yếu về quy định chi tiết hơn về các thu nhập miễn thuế

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 nội dung về khoản chi phí được xem xét là chi phí hợp lệ.

4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9 bãi bỏ mức trần khống chế không được vượt quá 15% tổng số chi được trừ đối với khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, khánh tiết, hội nghị, hoa hồng môi giới, tiếp tân, hỗ trợ chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh => đây là điểm nổi bật về việc sửa đổi luật thuế thu nhập doanh nghiệp

5. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 với nội dung chính về các điều kiện ưu đãi thuế suất từ việc thực hiện các dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 13 về việc ưu đãi đối với từ việc trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng,…

7. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 13 về việc áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập từ trồng trọt, lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản đối với các doanh nghiệp hoạt động tại nơi có điều kiện kinh tế xã hội có điều kiện xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn,

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 13 về việc kéo dài thời gian áp dụng thời gian ưu đãi thuế suất.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Luật số 32/2013/QH13

II. Về thuế thu nhập cá nhân: Văn bản hiện hành Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 có nội dung sửa đổi, bổ sung nội bật là điểm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không nằm trong thu nhập chịu thuế (TNCT).

2. Sửa đổi điểm c khoản 6 Điều 3 về thu nhập trong hình thức cá cược

3. Bổ sung khoản 15 và khoản 16 vào Điều 4: bổ sung thêm khoản thu nhập được miễn thuế của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu cung cấp, khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ; khoản thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc tại hãng tàu nước ngoài và hãng tàu Việt Nam.

4. Sửa đổi Điều 10 về thuế đối với cá nhân kinh doanh.

5. Sửa đổi Điều 13 TNCT từ chuyển nhượng vốn

6. Sửa đổi Điều 14 TNCT từ chuyển nhượng BĐS

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 biểu thuế toàn phần được sửa đổi

III. Về thuế giá trị gia tăng: văn bản hiện hành là Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13

1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 chuyển các mặt hàng sau từ chịu thuế GTGT 5% sang đối tượng không chịu thuế bao gồm các mặt hàng sau: phân bón; thức ăn gia súc, gia cầm và các loại thức ăn cho vật nuôi khác; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp

IV. Về luật Quản lý thuế: Văn bản hiện hành Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13

1. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, khoản 1a và khoản 6 Điều 31 nội dung về Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là Tờ khai thuế tháng, Hồ sơ khai thuế đối với thuế khai và nộp theo quý là Tờ khai thuế quý

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 về việc xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các thu thuế nộp NSNN

3. Bổ sung khoản 11 vào Điều 7 nội dung bổ sung “11. Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin, Chính phủ quy định cụ thể việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 106 đây là điểm nội bật của việc sửa đổi luật quản lý thuế; bãi bỏ quy định phạt nộp chậm thuế 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp vượt quá 90 ngày và giữ nguyên mức phạt nộp chậm thuế 0,05%/ngày tính tính số tiền thuế chậm nộp.

Hiệu lực thi hành luật này là từ ngày 01/01/2015

Download: Luat so 71.2014.QH13 ngay 26.11.2014